Mỗi chiếc xe ô tô qua một quãng đường từ khi nó được sản xuất đến khi nó bị thay thế. Đó là cuộc hành trình qua các giai đoạn khác nhau, giống như cuộc sống của chúng ta. Xe mới sẽ đem lại cảm giác phấn khích, nhưng theo thời gian, chúng sẽ trải qua sự mòn và lão hóa. Điều này tạo nên những kỷ niệm đặc biệt cho những người sở hữu và sử dụng chúng. Cùng Xe5s tìm hiểu về vòng đời của một chiếc xe ô tô là bao lâu? trong bài viết dưới đây nhé!
Dựa vào nhận định của các chuyên gia và nhà sản xuất, động cơ của các xe ô tô hiện đại thường có tuổi thọ trung bình từ 200.000 đến 300.000 km.
Tuy nhiên, điều này có thể thay đổi tùy thuộc vào loại xe, thương hiệu cũng như cách sử dụng và bảo dưỡng. Nếu thực hiện bảo dưỡng định kỳ và thay dầu theo hướng dẫn của nhà sản xuất, động cơ có thể hoạt động ổn định và đạt được tuổi thọ trên 1 triệu km.
Nhưng nếu xe không được chăm sóc đúng cách, việc phải thực hiện các sửa chữa lớn sẽ làm giảm tuổi thọ của động cơ so với ban đầu.
Ngoài động cơ, các chi tiết khác trên xe cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vòng đời của nó. Theo các chuyên gia, sau khoảng 3 năm sử dụng, các phụ tùng trên xe thường cần phải được thay thế.
Bộ phận quan trọng thứ hai là hộp số. Với xe sử dụng hộp số sàn, tuổi thọ trung bình thường cao hơn gấp đôi so với số tự động. Hộp số tự động thông thường có tuổi thọ trung bình khoảng 300.000 km hoặc 7 năm.
Tuy nhiên, với sự sử dụng và bảo dưỡng đúng cách, tuổi thọ có thể kéo dài hơn nhiều so với tuổi thọ trung bình.
Các bộ phận thường gặp vấn đề sau một thời gian sử dụng liên quan chủ yếu đến khung gầm và hệ thống treo, bao gồm giảm xóc, thước lái, cao su chân máy, càng chữ A, kẹp phanh,...
Đối với xe đã qua 10 năm tuổi, thường sẽ cần phải thay thế gần hết các bộ phận này, cùng với nhiều bộ phận khác liên quan đến động cơ như bơm nước, bơm xăng/dầu, két làm mát, cảm biến,...
Nhiều người sử dụng các dòng xe sang thường không duy trì xe quá 10 năm do chi phí sửa chữa và thay thế phụ tùng có thể đắt đỏ hơn việc mua xe mới.
Ở Việt Nam, vòng đời của một chiếc xe thường được xác định bởi niên hạn sử dụng xe.
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 95/2009/NĐ-CP, niên hạn sử dụng của xe ô tô được giải thích là thời gian cho phép sử dụng của xe ô tô.
Cùng với đó, Nghị định này cũng quy định rõ niên hạn sử dụng của xe ô tô như sau:
Điều 4. Quy định về niên hạn sử dụng
1. Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.
2. Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.
3. Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 1/1/2002.
Theo quy định này và hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT, niên hạn sử dụng của các loại xe ô tô được xác định như sau:
Loại phương tiện |
Niên hạn sử dụng |
Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái); ô tô chuyên dùng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc |
Không phải áp dụng niên hạn sử dụng |
Xe ô tô chở hàng (ô tô tải); ô tô chở hàng chuyên dùng (ô tô tải chuyên dùng) |
Không quá 25 năm |
Xe ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (tính cả người lái), ô tô chở người chuyên dùng |
Không quá 20 năm |
Xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe chở người trước 01/01/2002 |
Không quá 17 năm |
Ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành chở hàng |
Không quá 25 năm |
Ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái), ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 09 chỗ |
Không quá 20 năm |
Ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng |
Không quá 25 năm |
Ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) chuyển đổi thành chở hàng |
Không quá 25 năm |
Ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước 01/01/2002 |
Không quá 17 năm |
Để xác định niên hạn sử dụng của xe ô tô, theo quy định của Nghị định 95/2009/NĐ-CP, thường được tính bằng năm, bắt đầu từ năm sản xuất của xe. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt và khi được Thủ tướng chấp thuận, niên hạn có thể được tính từ năm đăng ký lần đầu của xe.
Theo hướng dẫn của Thông tư 21/2010/TT-BGTVT, việc xác định niên hạn sử dụng của xe ô tô được ưu tiên dựa trên các cơ sở sau:
-Số nhận dạng của xe ô tô (số VIN).
-Số khung của xe ô tô.
-Các tài liệu kỹ thuật của xe ô tô như Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin khác từ Nhà sản xuất.
-Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn/đóng trên xe ô tô.
-Hồ sơ lưu trữ của xe ô tô như Giấy chứng nhận chất lượng, Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng, Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo, hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý, chứng từ nhập khẩu.
Theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT, định kỳ hằng năm, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ tập hợp danh sách ô tô đã và sắp hết hạn sử dụng theo lộ trình, thông báo cho Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt để phối hợp theo dõi, kiểm tra, quản lý.
Khoản 7 Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA đã nêu rõ trường hợp xe hết niên hạn sử dụng thuộc diện bị thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe.
Theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 58, dựa trên danh sách ô tô hết niên hạn sử dụng trong thông báo của Cục Đăng kiểm Việt Nam, cơ quan đăng ký xe sẽ thực hiện thông báo cho chủ xe về việc thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
Trong 30 ngày kể từ ngày được thông báo mà chủ xe không tự giác nộp lại đăng ký, biển số xe thì cơ quan đăng ký xe sẽ thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống và thông báo cho công an các đơn vị, địa phương để xử lý theo quy định.
Với những thông tin trong bài viết trên, Xe5s hy vọng rằng bạn có thêm được những thông tin hữu ích hơn. Và nếu có điều gì thắc mắc thì liên hệ ngay cho chúng tôi để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhé!